- Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2019 tăng 13,1%
-
27/11/2019
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt hơn 1,5 tỉ USD, tăng 20,36% so với tháng 9/2019 và tăng 15,32% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 10 tháng đầu năm 2019 đạt 14,8 tỉ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 10/2019 vẫn là Hoa Kỳ đạt 538 triệu USD, chiếm 33,8% trong tổng kim ngạch, tăng 3,27% so với tháng trước đó và tăng 8,57% so với cùng tháng năm 2018.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 163 triệu USD, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch, tăng 26,7% so với tháng trước đó và tăng 16,51% so với cùng tháng năm 2018, đứng thứ ba là Bỉ với hơn 115 triệu USD, tăng 54,92% so với tháng trước đó và tăng 25,34% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch; Đức với 95 triệu USD, tăng 20,67% so với tháng trước đó và tăng 16,51% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; Hà Lan với hơn 67 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, tăng 25,97% so với tháng trước đó và tăng 31,85% so với cùng tháng năm 2018; sau cùng là Nhật Bản với hơn 67 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, giảm 0,66% so với tháng trước đó nhưng tăng 18,38% so với cùng tháng năm 2018.
Trong 10 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nga với hơn 130 triệu USD, tăng 40,59% so với cùng kỳ năm 2018; đứng thứ hai là Ukraine với hơn 9 triệu USD, tăng 34,56% so với cùng kỳ năm 2018; tiếp theo là UAE với hơn 121 triệu USD, tăng 30,94% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Ấn Độ với hơn 108 triệu USD, tăng 30,34% so với cùng kỳ năm 2018.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Achentina với hơn 59 triệu USD, giảm mạnh 25,97% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Đan Mạch với 23 triệu USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2018, Chile với 104 triệu USD, giảm 13,04% so với cùng kỳ năm 2018, Thổ Nhĩ Kỳ với hơn 27 triệu USD, giảm 10,95% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Tây Ban Nha với 191 triệu USD, giảm 7,27% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép tháng 10/2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T10/2019
|
So với T9/2019 (%)
|
10T/2019
|
So với 10T/2018 (%)
|
Tổng cộng
|
1.593.305.989
|
20,36
|
14.841.314.653
|
13,10
|
Achentina
|
6.433.168
|
6,78
|
59.288.410
|
-25,97
|
Ấn Độ
|
11.265.797
|
84,58
|
108.655.117
|
30,34
|
Anh
|
54.616.729
|
38,47
|
533.373.590
|
0,09
|
Áo
|
2.611.484
|
34,13
|
21.645.983
|
-3,19
|
Ba Lan
|
3.708.283
|
220,91
|
30.573.685
|
-3,99
|
Bỉ
|
115.488.008
|
54,92
|
937.822.510
|
21,37
|
Bồ Đào Nha
|
108.063
|
230,65
|
3.945.170
|
7,42
|
Brazil
|
15.623.325
|
32,20
|
139.662.234
|
1,06
|
UAE
|
14.375.783
|
-6,20
|
121.838.162
|
30,94
|
Canada
|
34.290.806
|
49,56
|
314.273.285
|
18,55
|
Chi lê
|
15.529.011
|
93,39
|
104.900.498
|
-13,04
|
Đài Loan
|
11.448.123
|
-5,34
|
124.226.859
|
20,27
|
Đan Mạch
|
1.823.474
|
-41,20
|
23.391.333
|
-14,70
|
Đức
|
95.677.435
|
20,67
|
802.903.923
|
7,86
|
Hà Lan
|
67.524.523
|
25,97
|
593.567.865
|
14,62
|
Hàn Quốc
|
47.379.490
|
9,62
|
491.233.064
|
21,82
|
Hoa Kỳ
|
538.910.091
|
3,27
|
5.404.220.710
|
13,46
|
Hồng Kông
|
16.376.217
|
1,00
|
156.292.522
|
9,48
|
Hungary
|
127.816
|
|
1.626.012
|
4,54
|
Hy Lạp
|
3.922.020
|
47,58
|
26.540.488
|
11,34
|
Indonesia
|
5.604.876
|
-4,25
|
62.336.783
|
29,17
|
Italia
|
29.041.652
|
73,04
|
243.866.557
|
0,37
|
Isarael
|
4.844.985
|
44,64
|
39.701.605
|
21,47
|
Malaysia
|
5.170.472
|
12,10
|
56.290.155
|
14,08
|
Mêhicô
|
30.976.992
|
34,47
|
256.504.341
|
13,74
|
Nauy
|
755.721
|
104,90
|
14.203.392
|
1,01
|
Nam Phi
|
9.979.385
|
43,18
|
91.659.623
|
-1,29
|
Newzealand
|
4.282.417
|
15,42
|
31.940.769
|
29,07
|
Nga
|
22.076.620
|
67,71
|
130.148.944
|
40,59
|
Nhật Bản
|
67.047.260
|
-0,66
|
793.894.803
|
15,01
|
Ôxtrâylia
|
34.376.069
|
25,83
|
242.440.027
|
18,51
|
Panama
|
12.113.257
|
29,05
|
105.387.481
|
9,68
|
Phần Lan
|
2.638.503
|
70,49
|
18.347.901
|
5,02
|
Pháp
|
34.742.342
|
4,20
|
428.882.446
|
4,71
|
Philippine
|
8.525.498
|
62,30
|
60.363.300
|
23,03
|
Séc
|
1.856.564
|
-38,23
|
53.352.951
|
27,63
|
Singapore
|
10.199.269
|
84,05
|
69.779.003
|
12,43
|
Slôvakia
|
8.536.929
|
275,90
|
89.699.454
|
6,40
|
Tây Ban Nha
|
24.867.919
|
114,30
|
191.312.225
|
-7,27
|
Thái Lan
|
5.784.246
|
7,93
|
58.511.532
|
17,98
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.151.397
|
134,99
|
27.171.373
|
-10,95
|
Thụy Điển
|
7.103.076
|
64,22
|
55.350.082
|
7,05
|
Thụy Sĩ
|
3.363.382
|
78,61
|
23.385.679
|
16,80
|
Trung Quốc
|
163.970.348
|
26,70
|
1.441.639.766
|
20,47
|
Ucraine
|
1.878.645
|
309,17
|
9.076.357
|
34,56
|
Nguồn: Lefaso.org.vn